Suy thận mạn giai đoạn cuối là gì? Các công bố khoa học về Suy thận mạn giai đoạn cuối

Suy thận mạn giai đoạn cuối, hay còn được gọi là suy thận giai đoạn cuối (end-stage renal disease - ESRD) là giai đoạn cuối cùng và nghiêm trọng nhất của bệnh s...

Suy thận mạn giai đoạn cuối, hay còn được gọi là suy thận giai đoạn cuối (end-stage renal disease - ESRD) là giai đoạn cuối cùng và nghiêm trọng nhất của bệnh suy thận. Trong giai đoạn này, chức năng thận đã hoàn toàn suy giảm và không còn đủ khả năng thực hiện các chức năng cơ bản như lọc máu, cân bằng nước và điều chỉnh cân bằng hoá học trong cơ thể. Điều này dẫn đến tích tụ các loại chất độc trong cơ thể và nguy cơ gây hại cho các cơ quan khác. Những người bị suy thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay thế chức năng thận bằng cách thực hiện thẩm thấu hemodialysis, thẩm thấu màng hoặc nhận ghép thận.
Suy thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) là kết quả của nhiều bệnh lý suy thận khác nhau như viêm thận mãn, bệnh thận đái tháo đường, bệnh thận polycystic, bệnh thận cấp tính không được điều trị hiệu quả, và các bệnh lý khác gây tổn thương mô thận dẫn đến tổn thương không thể phục hồi chức năng cơ bản của thận.

Trong giai đoạn này, chức năng lọc máu và loại bỏ chất thải của thận suy giảm đáng kể và không còn khả năng điều chỉnh cân bằng nước và các chất điện giải trong cơ thể. Nếu không điều trị, tổn thương thận lan rộng và dẫn đến suy thận hoàn toàn. Điều này có thể làm tăng nguy cơ suy tim, xơ cứng và hiện tượng tắc nghẽn mạch máu, suy gan, rối loạn tích tụ các chất thải, rối loạn nhiễm trùng và nguy cơ tử vong cao.

Để duy trì sự tồn tại, người bị suy thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay thế chức năng thận. Các phương pháp thay thế chức năng thận bao gồm:

1. Hemodialysis: Quá trình này sử dụng máy thông qua một ống máu được cắm vào tĩnh mạch để lọc chất thải, chất độc và dư lượng nước từ máu. Hemodialysis thường được thực hiện 2-3 lần mỗi tuần trong các buổi điều trị kéo dài từ 3-5 giờ.

2. Thẩm thấu màng: Phương pháp này sử dụng một ống màng nhỏ được cắm vào bụng để loại bỏ chất thải và dư lượng nước từ máu. Quá trình thẩm thấu màng diễn ra thông qua lớp màng chồng lên nhau trong bụng để loại bỏ chất thải.

3. Nhận ghép thận: Đây là phương pháp điều trị tốt nhất cho suy thận mạn giai đoạn cuối, nếu nhận được nguồn cung cấp thận phù hợp. Trong phẫu thuật ghép thận, thận mới được đặt vào trong cơ thể, thay thế cho thận suy thận của bệnh nhân. Quá trình nhận ghép thận yêu cầu sự phù hợp về máu và mô hợp thể giữa người cho và người nhận.

Việc điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối phải tuân thủ chặt chẽ và đòi hỏi sự quản lý chuyên gia của bác sĩ chuyên khoa thận.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy thận mạn giai đoạn cuối":

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Thận nhân tạo bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1)Tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân theo BMI là 26,1%; tỷ lệ bệnh nhân có albumin huyết thanh thấp là 26,9%; đánh giá nguy cơ tổng thể theo chỉ số SGA thì tỷ lệ nguy cơ thiểu dưỡng mức độ B là 40,4%. (2) 14,4% bệnh nhân thiếu máu nặng; 31,7% bệnh nhân thiếu máu vừa và 47,2% bệnh nhân thiếu máu nhẹ. (3) Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng với thời gian lọc máu (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ thiếu dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ còn cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu lọc máu trên 5 năm.
#Suy dinh dưỡng #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “KHUYẾN KHÍCH CHỌN PHƯƠNG PHÁP LỌC MÀNG BỤNG TẠI NHÀ” TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của chương trình “khuyến khích thực hiện lọc màng bụng tại nhà” sau 2 năm triển khai thông qua tỷ lệ bệnh nhân (BN) mới được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối (STMGĐC) đồng ý chọn lựa phương pháp lọc màng bụng (LMB). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu trên 295 BN STMGĐC mới được chẩn đoán tại Khoa Thận -Lọc máu Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2022. Trong chương trình này, chúng tôi đưa ra kế hoạch tư vấn và chăm sóc toàn diện bao gồm: (1) Tư vấn nâng cao hiểu biết về ba phương thức điều trị thay thế thận gồm thận nhân tạo (TNT), LMB và ghép thận; (2) Chăm sóc toàn diện của bác sĩ chuyên khoa Thận đặt ống thông Tenchkhof, lịch tái khám thuận tiện và dịch vụ cung cấp thuốc (tại Khoa Thận - Lọc máu hoặc tại nhà); (3) Gọi điện thoại để hỏi thăm tình trạng bệnh và giúp đọc kết quả cận lâm sàng định kỳ cho một số BN đặc biệt cần chăm sóc từ xa tại nhà. Tiêu chí chính của nghiên cứu là tỷ lệ BN bị STMGĐC chọn phương pháp LMB. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 62,4 ± 13,0 tuổi, 83% BN là người cao tuổi và 37,7% BN là nam giới. Hầu hết BN sống ở khu vực nông thôn (56,3%). Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA) là hai nguyên nhân hàng đầu của STMGĐC lần lượt là 46,2% và 30,9%. Tỷ lệ BN STMGĐC mới được chẩn đoán chọn LMB là 12,54%. Các rào cản chính đối với việc lựa chọn liệu pháp LMB là nhà có diện tích nhỏ, điều kiện vệ sinh kém và thiếu sự hỗ trợ của gia đình trong việc làm LMB. Kết luận: Sau 2 năm, chương trình khuyến khích sử dụng LMB đã giúp tăng tỷ lệ LMB ở BN STMGĐC so với trước đây. Việc duy trì chương trình khuyến khích thực hiện LMB tại nhà có thể có thể cải thiện hơn nữa việc sử dụng LMB.
#Lọc màng bụng #suy thận mạn giai đoạn cuối
Khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận
Xác định tỷ lệ một số tổn thương mắt ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế bằng ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103 và nhận xét một số yếu tố liên quan. Mô tả cắt ngang 89 bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103, đánh giá một số tổn thương  mắt bao gồm tình trạng khô mắt, tình trạng canxi hoá kết giác mạc, bệnh đục thể thuỷ tinh và bệnh lí võng mạc do tăng huyết áp. Tỷ lệ tổn thương võng mạc do bệnh lí tăng huyết áp là 74,16%, bệnh lí khô mắt chiếm tỷ lệ là 71,91%, tổn thương canxi hoá kết giác mạc 53,93% và tỷ lệ đục thể thuỷ tinh là 16,85%. Những yếu tố có sự  tương quan bao gồm tuổi, giới tính, nguyên nhân gây suy thận, thời gian điều trị bệnh thận kéo dài.  
#Ghép thận #canxi hoá kết giác mạc #khô mắt #bệnh võng mạc do tăng huyết áp.
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO THƯỜNG QUY KẾT HỢP HDF-ONLINE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Đặt vấn đề: tỷ lệ tổn thương thần kinh ngoại vi tương đối cao, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kì. Do đó, phát hiện và điều trị hiệu quả bệnh thần kinh ngoại vi có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự biến đổi lâm sàng và đánh giá một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh sau lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo thường quy kết hợp với kỹ thuật HDF-Online ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 07/2021 đến 07/2022. Kết quả: nam chiếm 47,5%, tuổi trung bình là 54,5±15,65 tuổi. Sau 6 tháng, bệnh nhân biểu hiện rối loạn cảm giác giảm từ 75% còn 45%, rối loạn dinh dưỡng giảm từ 38,8% còn 21,25% và rối loạn phản xạ từ 35% còn 12,5%. Đối với chỉ số điện dẫn truyền thần kinh dây mác: tốc độ và biên độ dẫn truyền thần kinh gia tăng, thời gian tiềm vận động giảm có ý nghĩa sau 6 tháng. Đối với dây chày, tốc độ dẫn truyền vận động và biên độ đều tăng. Thời gian tiềm vận động dây thần kinh chày giảm không có ý nghĩa thống kê. Ở dây thần kinh trụ, biên độ dẫn truyền tăng, thời gian tiềm giảm sau 6 tháng. Ở dây giữa, các chỉ số điện dẫn truyền thần kinh cải thiện đáng kể. Kết luận: biện pháp lọc máu kết hợp giữa HD và HDF-Online có thể cải thiện các đặc điểm lâm sàng, một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
#suy thận mạn giai đoạn cuối #điện dẫn truyền thần kinh #HDF-Online #Cần Thơ
THỰC TRẠNG BIẾN CHỨNG TRONG LỌC MÁU VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 384 người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Cà Mau từ tháng 11/2020 đến 05/2021 trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận lọc máu – Bệnh viện đa khoa Cà Mau bệnh viện đa khoa Cà Mau. Mục tiêu (1) Xác định tỷ lệ biến chứng trong lọc máu và yếu tố liên quan (2) Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa Cà Mau. Số liệu thu thập được là bệnh án nghiên cứu về biến chứng của người bệnh trong buổi lọc máu chu kỳ và chăm sóc, tư vấn cho người bệnh. Kết quả: nam cao hơn nữ. Chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 36-59, thấp nhất thuộc nhóm tuổi 18-35. Hầu hết là hộ nghèo chiếm 84,4%, tiếp đến hộ nghèo (10,9%). Hầu hết NB bị bệnh lớn hơn 3 năm chiếm 94,8%, dưới 3 năm chỉ có 5,2%. Có biến chứng tụt huyết áp: chiếm tỷ lệ cao nhất vào giờ thứ 3 (20,8%), tiếp đến giờ thứ 2 (3,9%), giờ 1 không có (0,0%), sau lọc là 2,6%. Cả chu kỳ có biến chứng tụt  huyết áp chiếm 27,3%. Có hỏng FAV trong lọc máu chỉ chiếm 0,3 ở giờ thứ 3 và sau lọc chiếm 6,3%, tính cả chu kỳ  chiếm 6,5%. Tỷ lệ có biến chứng trong buổi lọc máu chu kỳ chiếm 37% và kèm theo các triệu chứng của biến chứng như da ẩm lạnh, vã mồ hôi: vào giờ thứ 3 và sau lọc đồng chiếm 19,5%, chuột rút: tỷ lệ cao nhất vào giờ thứ 3 (20,1%), sau lọc chiếm 6,5%. Buồn nôn, nôn: chỉ có ở giờ thứ 3(15,6%) và sau lọc (1,6%), hoa mắt, chóng mặt: chiếm nhiều ở giờ thứ 3(19,5%) và sau lọc (3,1%), đau bụng, đi ngoài: giờ 1 và 2 đồng chiếm 3,6%, giờ 3 (3,4%), và sau lọc (3,9%)
#Biến chứng #lọc máu chu kỳ #lâm sàng #cận lâm sàng #chăm sóc #tư vấn #bệnh nhân
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG LỌC MÁU ĐỊNH KỲ BẰNG THẬN NHÂN TẠO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ GIÁ RAI NĂM 2021 – 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe toàn cầu, đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải lọc thận định kỳ bằng thận nhân tạo do tăng nguy cơ tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu rất khó điều trị. Việc điều trị THA trên bệnh nhân STM cần liên tục, kéo dài và theo dõi chặt chẽ. Trên bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp, thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp, làm chậm tiến triển bệnh thận và giảm các nguy cơ tim mạch. Mục tiêu: xác định tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đang lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu trên tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn có kèm tăng huyết áp, có chỉ định lọc máu định kỳ bằng thận nhân tạo tại Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai từ 1/1/2021-30/4/2022. Kết quả: Nhóm thuốc chẹn kênh canxi được chỉ định nhiều nhất với tỷ lệ là 97,8%. Nhóm chẹn thụ thể beta giao cảm có tỷ lệ chỉ định sử dụng thấp nhất là 0,7%. Tỷ lệ phối hợp 3 nhóm thuốc trong điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,05%. Tỷ lệ hợp lý chung trong nghiên cứu là 67,63%. Kết luận: Phối hợp thuốc là cần thiết để đem lại hiệu quả điều trị, ưu tiên các thuốc điều trị tăng huyết áp và giảm protein niệu. Các thuốc vừa có tác dụng làm giảm protein niệu vừa hạ HA thường được chọn lựa ưu tiên hàng đầu, bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối thường phải sử dụng 3 đến 4 thuốc điều trị THA để đạt được HA mục tiêu và giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch.
#thuốc điều trị tăng huyết áp #bệnh thận mạn #suy thận mạn giai đoạn cuối
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng bộ câu hỏi SF-36. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang c ác bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 55,6 ± 17,8 tuổi. Nhóm tuổi ≥ 60 cao nhất chiếm 48%. 54% nam, 46% nữ. Lĩnh vực bệnh thận có điểm trung bình cao nhất là lĩnh vực Hỗ trợ xã hội (71,00 ± 24,15) và lĩnh vực có điểm thấp nhất là Gánh nặng bệnh thận (36,96 ± 17). 32). Điểm sức khỏe SF-36 trung bình là 36,48 ± 11,17, trong đó điểm sức khỏe thể chất trung bình 34,73 ± 13,69 thấp hơn điểm sức khỏe tâm thần trung bình 38,24 ± 15,02. Mức độ chất lượng cuộc sống của những người tham gia nghiên cứu ở mức trung bình kém (SF-36: 26-50), với n = 99 chiếm 66%, tỷ lệ bệnh nhân có chất lượng cuộc sống khá là rất thấp, chỉ 0,67%.
#Bệnh thận mạn #SF-36 #suy thận mạn #chất lượng cuộc sống
Nghiên cứu đặc điểm một số chỉ số hồng cầu và hồng cầu lưới máu ngoại vi ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số hồng cầu, hồng cầu lưới thực hiện trên máy XN-2000 ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn III đến V chưa điều trị thay thế thận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn III đến V chưa điều trị thay thế thận, điều trị tại Nội thận và lọc máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 - 2020 đến 11 - 2021. Kết quả: Protein, albumin giảm so với người bình thường. Sắt, ferritin trung bình trong giới hạn bình thường. Thiếu máu gặp 92,68%, trong đó hồng cầu nhỏ chiếm 12,20%, nhược sắc chiếm 26,83%. Giá trị trung bình của tỷ lệ RET% 2,14 ± 0,77%; giá trị RET# 0,07 ± 0,03 T/L và Ret-He 30,57 ± 3,78pg. Tỷ lệ hồng cầu lưới giảm và bình thường chiếm chủ yếu, trong đó hồng cầu lưới giảm chiếm tới 31,7%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân nam và nữ (p>0,05). Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa Ret-He và sắt (r = 0,577, p<0,0010, ferritin huyết tương (r = 0,511, p<0,01). Kết luận: Thiếu máu là biểu hiện thường gặp, chủ yếu là thiếu máu đẳng sắc. Các chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối trong nghiên cứu có tương quan thuận mức độ vừa với sắt và ferritin huyết tương.
#Suy thận mạn tính #bệnh thận giai đoạn cuối #đặc điểm hồng cầu #chỉ số hồng cầu lưới
THAY ĐỔI HUYẾT ÁP VÀ NHỊP TIM Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Biến chứng tim mạch là biến chứng gặp phổ biến ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Sau ghép thận, có nhiều báo cáo cho thấy có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực những tình trạng tim mạch của bệnh nhân, trong đó có sự thay đổi về huyết áp và nhịp tim. Mục tiêu: Mô tả những thay đổi về huyết áp và nhịp tim ở thời trước và sau ghép thận ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả dọc các trường hợp ghép thận từ năm 2014 đến năm 2017 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân được thu thập thông tin nền, các chỉ số lâm sàng về huyết áp, các thuốc điều trị huyết áp và siêu âm tim trước và sau ghép 1 năm. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 296 bệnh nhân suy thận mạn suy đoạn cuối trải qua ghép thận được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 35,1 ± 9,3, nam giới chiểm tỉ lệ 65,2%; thời gian từ lúc bắt đầu lọc máu đến khi ghép thận là 11,3 (1 – 106,1) tháng. Trong thời gian theo dõi 1 năm, huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân giảm có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước ghép, tần số tim thay đổi không khác biệt có ý nghĩa. Số lượng loại thuốc cần thiết để kiểm soát huyết áp cũng giảm xuống so với trước ghép. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy ghép thận giúp huyết áp của bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối giảm có ý nghĩa thống kê. Huyết áp kiểm soát với ít thuốc huyết áp hơn.
#Ghép thận #tăng huyết áp #suy thận mạn giai đoạn cuối #huyết áp tâm thu
TỶ LỆ SUY MÒN PROTEIN NĂNG LƯỢNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 70 - Trang 97-104 - 2024
Đặt vấn đề: Hội chứng suy mòn protein năng lượng (PEW) đang ngày càng gia tăng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC), nó ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ tử vong, hoạt động chức năng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy mòn protein năng lượng và khảo sát một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn đang lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 329 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bệnh thận mạn mắc hội chứng suy mòn protein năng lượng là 31,9%. Nhóm BMI, SGA, số bệnh đồng mắc, mức độ tăng cân giữa 2 lần lọc máu có liên quan đến tỷ lệ mắc hội chứng PEW trong phân tích đơn biến. Trên mô hình hồi quy logistic đa biến, số bệnh đồng mắc, SGA, BMI, tăng cân giữa 2 lần lọc máu ≥5% có liên quan độc lập đến hội chứng PEW. Trong đó, BMI có liên quan nghịch với PEW. Kết luận: Hội chứng PEW ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ chiếm tỷ lệ cao, thường xảy ra ở bệnh nhân có nhiều bệnh đồng mắc, tăng cân giữa 2 lần lọc máu ≥5%, có tình trạng dinh dưỡng kém theo SGA, BMI thấp.
#bệnh thận mạn giai đoạn cuối #hội chứng suy mòn protein năng lượng #thận nhân tạo #yếu tố liên quan
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2